Thứ tư, ngày 18 tháng 09 năm 2024

08/01/2020 - Nguyễn Thị Kim Quyên

Hiện nay ngoài công việc chính tôi đang có ý định bán thêm một số mặt hàng online (chủ yếu là các sản phẩm nông nghiệp do gia đình tự làm ra). Vậy cho tôi hỏi – việc bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế không, nếu có thì doa

Trả lời:

Bà Phạm Thị Kiều – Phó Chi cục trưởng, Chi cục thuế huyện Cư M'gar trả lời cụ thể như sau: 1/ Bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? Điều 13 Thông tư 47/2014/TT-BCT, thương nhân thành lập website thương mại điện tử mà trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ: Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử; Dịch vụ khuyến mại trực tuyến; Dịch vụ đấu giá trực tuyến thì phải đăng ký với Bộ Công Thương. Trong khi đó, Nghị định 124/2015/NĐ-CP quy định hành vi thành lập website thương mại điện tử mà không đăng ký sẽ bị phạt từ 20 - 30 triệu đồng. Như vậy, chỉ những người thành lập các website thương mại điện tử phải đăng ký, những người bán hàng online đơn thuần trên các website này hoặc trên facebook không phải thực hiện thủ tục này. Tuy nhiên, người bán cũng phải tuân thủ các yêu cầu tại Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Cụ thể: - Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ (giá cả, phương thức vận chuyển và giao nhận, phương thức thanh toán). - Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin hàng hóa, dịch vụ - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền - Tuân thủ quy định về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. 2/ bán hàng online có phải đăng ký nộp thuế không, niếu có thì doanh thu như thế nào mới phải thực hiện nộp thuế? Theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC người nộp thuế GTGT và thuế TNCN là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Người nộp thuế GTGT và thuế TNCN không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. Như vậy, người bán hàng online là người có nghĩa vụ nộp thuế GTGT và thuế TNCN nếu có doanh thu từ bán hàng online > 100 triệu đồng/năm. Phương pháp tính thuế: Theo Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC số tiền thuế khi bán hàng online được tính theo phương pháp khoán. Cụ thể:Đối tượng áp dụng: Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh. Công thức xác định thuế: Thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp được tính theo công thức sau: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó, Doanh thu tính thuế: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn. - Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán. Tỷ lệ tính thuế: Bán hàng online là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa có tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%. Lệ phí môn bài: Theo Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP lệ phí môn bài áp dụng với hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân (gồm cả hoạt động bán hàng online) như sau: Doanh thu/năm Lệ phí môn bài phải nộp/năm Trên 500 triệu đồng 1.000.000 đồng Từ 300 - 500 triệu đồng 500.000 đồng Trên 100 - 300 triệu đồng 300.000 đồng Lưu ý: - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; - Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm. - Cá nhân, hộ kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài khi có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống (khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP) Như vậy, bán hàng online mà có thu nhập chịu thuế (doanh thu > 100 triệu đồng/năm) thì có nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí theo quy định ./.

25/09/2019 - H'Đăng Mlô

Gia đình tôi được cấp giấy chứng nhận QSDĐ thửa đất số 107, thuộc tờ bản đồ số 23 với diện tích thửa đất 9.340 m2 tại thôn 4 thị trấn Ea Pốk. Mảnh đất này không phải là đất ở nhưng gia đình tôi đã sinh sống gần 45 năm nay, không xảy ra tranh chấp và

Trả lời:

Ông Trần Tuấn Ngọc - Trưởng Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Cư M'gar trả lời : Qua tra soát hồ sơ lưu tại Phòng tài nguyên và Môi trường có kết quả như sau: Ngày 09/01/2019 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thuộc UBND huyện Cư Mgar nhận bộ hồ sơ xin chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở tại thửa đất số 107, tờ bản đồ số 23, diện tích 9430 m2 tại TT Ea Pốk. Sau khi tiếp nhận thì cán bộ xử lý hồ sơ có phiếu trả hồ sơ số 03/PTHS ngày 14/01/2019 ghi rõ lý do trả hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của bà H Đăng Mlô là không phù hợp quy hoạch.. Phòng Tài nguyên và Môi trường xử lý hồ sơ căn cứ theo quy định của Luật đất đai năm 2013 cụ thể như sau: - Tại điều 52 Luật đất đai quy định về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định: 1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai được sửa đổi bổ sung tại Luật số 35/2018/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch quy định: Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. Căn cứ các quy định của pháp luật về đất đai nêu trên thì khi xử lý hồ sơ của bà H'Đăng Mlô vào đầu năm 2019 phòng Tài nguyên và Môi trường áp dụng quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt như sau: + Kế hoạch sử dụng đất: Căn cứ quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 của UBND tỉnh Đăk Lăk về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Cư Mgar, thì vị trí thửa đất bà H Đăng Mlô xin chuyển mục đích được quy hoạch sử dụng vào mục đích: đất trồng cây lâu năm +Quy hoạch sử dụng đất: Căn cứ Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày 25/04/2014 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kì đầu (2011-2015) của UBND huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk, thì vị trí thửa đất bà H Đăng Mlô xin chuyển mục đích được quy hoạch sử dụng vào mục đích: đất trồng cây lâu năm Vì vậy vị trí thửa đất mà bà H'Đăng Mlô đang sử dụng không phù hợp với quy hoạch nên không đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo Điều 52 của Luật đất đai năm 2013. Việc bà thắc mắc đối với những hộ khác trong thôn 4 không nêu rõ cụ thể vị trí, số thửa, tờ bản đồ tuyến đường cụ thể phòng không có cơ sở trả lời ./.

27/08/2019 - Ngô Thị Huyền

Thủ tuc xây dựng nhà ở : Hiện nay tôi có một mảnh đất thổ cư trên địa bàn thị trấn Quảng Phú và đang có ý định xây dựng nhà ở nhưng chưa biết phải thực hiện những quy định như thế nào. Vậy cho tôi được hỏi trước khi tiến hành xây dựng nhà ở thì cần p

Trả lời:

Ông Trần Văn Chính -chuyên viên Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện trả lời : Đối với công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong đô thị: Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. Bản vẽ xây dựng được quy định như sau: + Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng, hoặc có chiều cao dưới 12 m phù hợp với quy hoạch xây dựng đươc duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. - Thành phần bản vẽ gồm: Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình; Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200; Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt móng cắt tỷ lệ 1/50 kèm theo hồ sơ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200. Khi đầy đủ các thủ tục về hồ sơ đã nêu, chủ nhà nộp hồ sơ trực tuyến đến bộ phận nhận và trả kết quả cấp huyện hoặc gửi trực tuyến trên trang dịch vụ hành chính công trực tuyến “motcua.daklak.gov.vn” hồ sơ đến bộ phận một cửa để xử lý cấp phép. + Nhà ở riêng lẻ từ 03 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 250m2 trở lên thì phải do tổ chức tư vấn hoặc cá nhân có đủ điều kiện năng lực quy định thiết kế. (Các nội dung đã nêu được quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng) ./.

31/07/2019 - Vi Thị Mão

Gia đình tôi ở buôn Thái xã Ea Kuếh hiện có 04 thửa đất (ở xã Ea Kuếh) số 88, 93, 98, 102, thuộc tờ bản đồ số 29. Tháng 02/2019 gia đình tôi làm hồ sơ kê khai xin đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi làm các thủ tục hồ sơ công khai

Trả lời:

Ông Trần Tuấn Ngọc - Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện trả lời : Thực hiện Công văn số 553/STNMT-CQLĐĐ ngày 19/3/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Lăk về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc nông, lâm trường, lấn chiếm đất lâm nghiệp, đất rừng và Công văn số 831/STNMT- CQLĐĐ ngày 16/4/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Lăk, về việc hướng dẫn bổ sung Công văn số 553/STNMT-CQLĐĐ ngày 19/3/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Lăk về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc nông, lâm trường, lấn chiếm đất lâm nghiệp, đất rừng và Công văn số 1269/STNMT- CQLĐĐ ngày 03/6/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Lăk về việc lập phương án sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi của các nông lâm trường, các Công ty Nông, Lâm bàn giao về cho địa phương quản lý; Ngày 04/6/2019 UBND huyện Cư M’gar ban hành Công văn số 1259/UBND – TNMT về việc tạm dừng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc nông, lâm trường, lấn chiếm đất lâm nghiệp, đất rừng với nội dung: - Đề nghị UBND các xã, thị trấn tạm dừng tổ chức kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích có nguồn gốc thu hồi của các Công ty nông lâm nghiệp bàn giao về cho địa phương quản lý sau ngày 22/9/2004, chờ UBND huyện xây dựng phương án sử dụng đất trình Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh thẩm định và UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. Đồng thời, đề nghị các xã, thị trấn tăng cường công tác kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc thu hồi đất của cá nông trường, lâm trường, Công ty nông lâm nghiệp bàn giao về cho địa phương quản lý trước ngày 22/9/2004 và đã có phương án cấp giấy chứng nhận QSD đất đã được UBND huyện phê duyệt theo quy định. - Đề nghị Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khẩn trương xử lý dứt điểm toàn bộ hồ sơ đã tiếp nhận trước ngày 16/4/2019 , có nguồn gốc thu hồi đất của các Công ty nông lâm nghiệp bàn giao về cho địa phương quản lý và đã được UBND huyện phê duyệt phương án cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đối với hồ sơ nhận sau ngày 16/4/2019 tạm dừng xử lý chờ UBND tỉnh phê duyệt phương án sử dụng đất theo quy định. Thực hiện Công văn số 1269/STNMT- CQLĐĐ ngày 03/6/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Lăk, Ngày 17/6/2019 UBND huyện ban hành Công văn số 1367/UBND-TNMT về việc Báo cáo rà soát diện tích đất thu hồi của các nông lâm trường, các Công ty Nông, Lâm bàn giao về cho địa phương quản lý với nội dung chỉ đạo như sau: - Đề nghị UBND các xã, thị trấn kiểm tra rà soát, xác định diện tích đất ưu tiên giải quyết các trường hợp theo quy định tại Khoản 02 Điều 15 Nghị định số 118/2004/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính Phủ (trong đó xác định diện tích cần để ưu tiên giải quyết đất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số không có đất, thiếu đất tại địa phương; diện tích đất giải quyết cho người dân di cư ngoài kế hoạch theo quy định nếu có); Xác định nhu cầu sử dụng đất để phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương theo quy hoạch... - Đối với phòng Tài nguyên – Môi trường: Đề nghị tổng hợp và tham mưu UBND huyện lập, hoàn thiện Phương án sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi của các nông, lâm trường, các Công ty Nông, lâm bàn giao về cho địa phương quản lý trên đại bà huyện gửi Sở tài nguyên – Môi trường thẩm định theo quy định. Từ những cơ sở nêu trên, đối với trường hợp của bà Vi Thị Mão và những trường hợp khác chưa được Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai huyện tiếp nhận trước ngày 16/4/2019 thì tạm dừng xử lý chờ UBND tỉnh phê duyệt phương án sử dụng đất theo quy định ./.

16/05/2019 - Phạm Thị Bảo Ngọc

Về Việc tham gia BHXH tự nguyện: Tôi lập gia đình đã được 02 năm và công việc chính là nội trợ trong gia đình. Tôi đã tham gia BHYT hộ gia đình. Thời gian qua tôi có nghe về HBXH tự nguyện và muốn tìm hiểu về loại hình bảo hiển này. Vì vậy tôi muốn c

Trả lời:

Ông Phạm Anh Vũ - Phó giám đốc cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện trả lời: Thứ nhất, về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là: “Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH”. Bên cạnh đó, theo Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam: “Điều 8. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau: Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm: 1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi; 1.2. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố; 1.3. Người lao động giúp việc gia đình; 1.4. Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương; 1.5. Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 1.6. Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình; …” Như vậy, công việc chính của bạn hiện tại là làm nội trợ trong gia đình nên bạn thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Thứ hai, về mức đóng khi tham gia BHXH tự nguyện. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Điểm a Khoản 1 Điều 1 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg quy định: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. (áp dụng cho giai đoạn 2016-2020) Mức lương cơ sở tính đến ngày 1.7.2019 là: 1.390.000 đồng/tháng (Mức này theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP). Căn cứ theo các quy định nêu trên thì mức thu nhập tối thiểu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là 700.000 đồng/tháng và mức tối đa là 27.800.000 đồng/tháng. Như vậy, mức thấp nhất đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất là 154.000 đồng/tháng và mức cao nhất là 6.116.000 đồng/tháng. Ngoài ra khi tham gia BHXH tự nguyện bạn còn được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể: a) Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo; b) Bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác. Việc hỗ trợ tiền đóng BHXH của Nhà nước đối với người tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện từ ngày 01/01/2018. Không hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đóng BHXH tự nguyện trước ngày 01/01/2018; trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu. Thứ ba, về quyền lợi khi tham gia BHXH tự nguyện. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: a) Hưu trí; b) Tử tuất. Như vậy, khi bạn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì bạn được hưởng chế độ về hưu trí và chế độ tử tuất ./.

16/05/2019 - Nguyễn Văn Nghĩa

Hiện nay thủ tục sang nhượng quyền sử dụng đất cần làm những gì ? Thời gian giải quyết bao lâu và mức phí phải đóng như thế nào ? Mức phí này người bán hay người mua phải chịu.

Trả lời:

Ông Trần Tuấn Ngọc - Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định như sau: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã." * Về trình tự thực hiện Bước 1: Hai bên sẽ đến văn phòng công chứng thành lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng chứng hợp đồng. Khi đi thì mang theo: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ hộ khẩu của hai bên, giấy chứng minh nhân dân, đối với trường hợp người mua đã kết hôn thì có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, còn chưa thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính và nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất (cụ thể là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thuộc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại địa phương nơi có đất). Hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm: Căn cứ theo Quyết định số 2750/QĐ-UBND ngày 03/10/2017 về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk như sau : - Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định. - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT) - Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất; - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); - Văn bản thỏa thuận về việc cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có); - Giấy cam kết có xác nhận của UBND cấp xã đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất (nếu có); - Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất theo Mẫu số 01 (quy định tại Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về Lệ phí trước bạ của Chính phủ). - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN (Quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính). - Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo Mẫu số 01/TK-SDĐPNN (quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính). - Văn bản ủy quyền cho người đứng tên trên giấy chứng nhận của các thành viên trong hộ gia đình (khi bên chuyển nhượng là hộ gia đình, nếu có). (Quy định tại khoản 5, Điều 14 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ). * Về nghĩa vụ tài chính khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất: - Thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ theo luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012 và Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân tại khoản 5 Điều 2 bao gồm có trường hợp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm: a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất. b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất….. Theo quy định thuế thu nhập cá nhân do người bán có nghĩa vụ đóng thuế. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%. - Lệ phí trước bạ: Do người mua có nghĩa vụ đóng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ , ngày 10/10/2016 về lệ phí trước bạ và Khoản 1, Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/10/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, tỷ lệ phần trăm (%) lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%. Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành. * Thời gian giải quyết: - Không quá mười (10) ngày làm việc đối với trường hợp chỉnh lý nội dung chuyển quyền, góp vốn trên giấy chứng nhận. Không quá mười bảy (17) ngày làm việc đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân; - Không quá mười bảy (17) ngày làm việc đối với trường hợp thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời với thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận (do đo vẽ lại bản đồ) hoặc đồng thời với thủ tục đăng ký biến động do thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu thửa đất, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất. - Đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. (Quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai). * Lệ phí, phí * Đối với hộ gia đình, cá nhân - Lệ phí chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: + Phường: 28.000 đồng + Xã, thị trấn: 14.000 đồng (Quy định tại điểm b, khoản 3, Mục II của Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Lắk về Ban hành Quy định về mức thu các loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk) ./.

12/03/2019 - Phạm Thị Ngọc Quyền

Về việc kinh doanh trên vỉa hè được quy định như thế nào: Hiện nay gia đình tôi đang bán nước giải khát trên vỉa hè tại thị trấn Quảng Phú. Xin cho tôi hỏi, việc kinh doanh trên vỉa hè được quy định như thế nào?. Người bán nước vỉa hè nhỏ lẻ như chún

Trả lời:

ông Nguyễn Tấn Cường – Phó Chủ tịch UBND thị trấn Quảng Phú trả lời như sau: 1. Về kinh doanh vỉa hè được quy định như thế nào? Việc kinh doanh vỉa hè được UBND thị trấn Quảng Phú triển khai thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1388/QĐ-UBND ngày 04/6/2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk Về việc phê duyệt danh mục các tuyến đường được sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để hoạt động kinh doanh dịch vụ tại thị trấn Quảng Phú, huyện Cư Mgar và Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 10/11/2016 của UBND huyện Cư Mgar Về việc ban hành phương án sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để hoạt động kinh doanh dịch vụ tại thị trấn Quảng Phú, huyện Cư Mgar. 2. Người bán nước vỉa hè nhỏ lẻ có đóng phí hay không? Việc kinh doanh vỉa hè phải đóng phí theo Phương án được UBND huyện phê duyệt theo Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 10/11/2016. 3. Trong trường hợp phải đóng thì mức phí được tính như thế nào, đóng hàng tháng hay phải đóng một lần trong năm? Căn cứ Phương án được UBND huyện Cư M’gar phê duyệt theo Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 10/11/2016 và Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Lắk Ban hành quy định về thu các loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thị việc kinh doanh trên vỉa hè tại địa bàn thị trấn Quảng Phú phải nộp phí với mức 20.000đ/1m2/tháng và phải nộp hàng tháng theo quy định./.

22/02/2019 - Huỳnh Thị Mộng Kiều

Về bản vẽ thiết kế nhà ở: Hiện nay tôi đang có ý định xây dựng nhà ở trong khu dân cư, nhưng tôi nghe nhiều người nói: Nếu xây dựng nhà ở dưới 03 tầng hay dưới 250 m2 thì không bắt buộc phải có bản vẽ thiết kế do đơn vị thiết kế thực hiện mà gia đình

Trả lời:

Ông Trần Văn Chính – Cán bộ Phòng Kinh tế và hạ tầng trả lời như sau: Vì công dân không cung cấp thông tin cụ thể về địa điểm xây dựng nhà ở nên phòng Kinh tế và Hạ tầng không thể trả lời chi tiết theo nội dung ý kiến của công dân, tuy nhiên theo quy định của Pháp luật trước khi xây dựng nhà ở chủ nhà cần biết một số quy định như sau: 1. Đối với công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong đô thị: Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm: - Đơn đề nghị cấp phép xây dựng. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. Bản vẽ xây dựng được quy định như sau: + Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 03 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. - Thành phần bản vẽ gồm: Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình; Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200; Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200. Khi đầy đủ các thủ tục về hồ sơ đã nêu, chủ nhà nộp hồ sơ trực tiếp đến bộ phận nhận và trả kết quả cấp huyện hoặc gửi trực tuyến trên trang dịch vụ hành chính công trực tuyến “motcua.daklak.gov.vn” hồ sơ đến bộ phận một cửa để xử lý cấp phép. + Nhà ở riêng lẻ từ 03 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 250m2 trở lên thì phải do tổ chức tư vấn hoặc cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thiết kế. 2. Đối với công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa tại nông thôn trên địa bàn huyện Cư M'gar thuộc công trình được miễn giấy phép xây dựng, tuy nhiên trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ hộ phải gửi thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công gửi đến UBND cấp xã “tiếp nhận thông báo khởi công” kiểm tra, xác nhận công trình đủ điều kiện khởi công chủ đầu tư mới tiến hành triển khai thực hiện ./.

03/01/2019 - Trần Thị Huấn

nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 113 : Từ năm 2008 đến nay tôi làm cán bộ chuyên trách Dân số/KHHGĐ xã Ea Kuếh và thực hiện đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Hiện tôi đã 52 tuổi, còn 03 năm nữa sẽ đủ tuổi về hưu theo chế độ của Nhà nước. Tôi được biết N

Trả lời:

ông Nguyễn Duy Lợi – Giám đốc Trung tâm Dân số/KHHGĐ huyện Cư M'gar trả lời : Theo Khoản 7 điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP về Sửa đổi khoản 2 Điều 8 nghị đinh 108/2014/NĐ-CP như sau: Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội. Theo đó Bà Trần Thị Huấn đã đủ tuổi nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế, tuy nhiên bà Huấn chưa đủ năm đóng bảo hiểm là 20 năm theo quy định, vì vậy không đủ điều kiện nghỉ trước tuổi hưởng bảo hiểm. Tuy nhiên, trường hợp của bà Trần Thị Huấn có thể hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bổ sung để hưởng lương hưu theo quy định. Mọi thắc mắc bà Huấn có thể liên hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Cư M'gar để được tư vấn cụ thể hơn ./.

03/01/2019 - Hoàng Văn Hồng

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Người chuyển đổi cần chuẩn bị những thủ tục gì? Đối với trường hợp người dân cần tách thửa đất cần đảm bảo những điều kiện gì, trình t

Trả lời:

ông Trần Tuấn Ngọc - Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện trả lời : 1. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư được pháp luật quy định như sau: Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013, việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (hay còn gọi là đất thổ cư) thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Người chuyển đổi mục đích cần những thủ tục như sau: Căn cứ quy định tại mục 4 kèm theo Quyết định 3930/QĐ-UBND, ngày 30/12/2016 quy định thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau: a) Trình tự thực hiện: Bước 1: Người sử dụng đất xin phép chuyển mục đích sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện. (Quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai) Bước 3: Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. - Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. (Quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai). Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. (Quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013). Thời gian nhận và trả hồ sơ: Trong giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày lễ, tết). Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. (Quy định tại Khoản 4 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai) b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện. c) Thành phần, số lượng hồ sơ: Nộp 01 bộ hồ sơ gồm: - Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ. (Quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) d) Thời hạn giải quyết: - Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). - Không quá 30 ngày đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. (Quy định tại điểm b Khoản 1 và Khoản 4 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai) đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan thực hiện thủ tục: Phòng Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện. f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. g) Lệ phí (nếu có): - Đất đô thị (đất ở, đất phi nông nghiệp, đất nông nghiệp): 150.000 đồng - Đất nông thôn: 75.000 đồng (Quy định tại tiết 1 điểm b khoản 7 Mục I của danh mục về mức thu các loại phí và lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 117/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk). h) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đính kèm): Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. 3. Người dân cần tách thửa đất cần đảm bảo điều kiện và Thủ tục như sau: * Thứ nhất, về điều kiện để được tách thửa Căn cứ Điều 7 Quyết định số 36/2014/QĐ ngày 17/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk quy định Điều kiện về kích thước, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đối với một số loại đất như sau: “1. Đối với đất ở a) Đối với các phường, thị trấn: - Trường hợp tách thửa do thực hiện quy hoạch: Diện tích còn lại sau khi thực hiện quy hoạch được phép hình thành thửa đất mới phải đáp ứng điều kiện diện tích bằng hoặc lớn hơn 20m2, chiều rộng bằng hoặc lớn hơn 3m; - Trường hợp tách thửa để thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng một phần thửa đất: Diện tích bằng hoặc lớn hơn 40m2, chiều rộng bằng hoặc lớn hơn 3m; b) Đối với các xã: Diện tích bằng hoặc lớn hơn 60m2, chiều rộng bằng hoặc lớn hơn 4m. 2. Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích tối thiểu được phép tách thửa là 500m2 ”. * Thứ hai, về hồ sơ xin tách thửa Hồ sơ xin tách thửa được quy định tại Khoản 11 Điều 9 trong thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau: “Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK; Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.” * Thứ ba, về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa được thực hiện như sau: Căn cứ Điều 75 Nghị định 43 quy định trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất như sau: 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa. 2. Văn phòng đăng ký đất đai (Hiện nay là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Cư M’gar) có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất; b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa; c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã ./.
ipv6 ready
Chung nhan Tin Nhiem Mang